KEO TRÁM KHE MASTERSEAL NP1 | HỢP CHẤT TRÁM KHE ĐÀN HỒI BASF GỐC POLYURETHANE
MÔ TẢ
KEO TRÁM KHE MASTERSEAL NP1 là loại keo trám khe gốc nhựa polyurethane, dạng bơm, một thành phần, tự bảo dưỡng, khi khô sẽ chắc, dẻo, rất bền vững và có độ bám dính cao vào hầu hết các loại vật liệu xây dựng.
KEO TRÁM KHE MASTERSEAL NP1 thỏa mãn các tiêu chuẩn sau :
- AS C920 87, loại S, mức độ NS, cấp độ 25, theo NT, M và A
- CRD-C-541-88, loại II, cấp độ A.
- CAN/CGSB2-19.13-MB2, phân loại MCG-2-25-A-N, CGSB chất lượng số 81026.
- SWRI, ISO 11600, Cấp F Loại 25 HM & Cấp F Loại 20 Mét.
- JIS A 5758, Loại F, Cấp 20 Mét, Cấp 25 Mét.
ỨNG DỤNG
Keo trám khe MasterSeal NP1 dùng làm keo trám các khe co giãn hoặc trám chống thấm cho khe hở trong các khu vực ẩm ướt. Các ứng dụng bao gồm :
- Các khe hở, khe co giãn ở các nhà cao tầng, tường chắn, giữa các kết cấu lắp ráp, tường co giãn.
- Khung cửa sổ và cửa chính
- Giữa nhà bếp, nhà vệ sinh lắp ráp và tường
Keo trám khe MasterSeal NP1 không nên sử dụng ở nơi ngập nước. Sản phẩm màu trắng không nên sử dụng ngoài trời.
ĐẶC ĐIỂM VÀ CÔNG DỤNG MASTERSEAL NP1
- Không cần lớp lót trước khi thi công
- Giảm được thời gian và chi phí thi công
- Một thành phần Dễ dùng, không cần trộn
- Phạm vi ứng dụng rộng Thích hợp với mọi điều kiện thời tiết
THÔNG SỐ KỸ THUẬT MASTERSEAL NP1
- Cường độ kéo (AS D412) : 2.45 psi
- Độ kéo giãn (AS D412) : 800
- Độ cứng Shore A (AS C661) : 25 + 5
- Độ co ngót : không
- Khả năng chịu được thời tiết, nhiệt độ : tuyệt vời (100 giờ theo Atlas 6500 watt xenon arc)
- Độ rạn nứt và thay đổi màu (AS C510) : không
- Tác động nhiệt lâu dài (AS C792) :không nứt
- Độ co giãn ở nhiệt độ thấp (AS C793) : -26 oC
- Nhiệt độ làm việc :-40oC-82.2oC
ĐẶC TÍNH
Màu sắc: xám nhôm, trắng đá vôi (có thể cung cấp những màu đặc biệt theo số lượng yêu cầu tối thiểu của nhà cung cấp).
QUY TRÌNH THI CÔNG
Thiết kế khe
Điều cần thiết là phải thiết kế khe với kích thước đúng dựa vào các yếu tố như độ dịch chuyển đã biết trước. Nên giữ độ sâu bơm keo thấp nhất là 6mm cho các khe rộng 6-12mm.
Đối với các khe có chiều rộng lớn hơn 12mm thì chiều sâu bơm keo bằng nửa chiều rộng khe. Các khe có sự giãn nở nhiệt thì tỉ lệ giữa chiều rộng khe và chiều sâu bơm keo là 2:1.
Ở công trình mới, dùng lưỡi cắt kim cương để cắt khe liên tục trên chiều dài theo kích thước thiết kế tại vị trí đã xác định.
Chuẩn bị bề mặt
Để đạt hiệu quả tối đa, bề mặt khe phải sạch và khô, không dính các chất bẩn. Làm sạch bề mặt khe bằng máy mài, máy phun cát hoặc bàn chải sắt.
Gỗ : cạo sạch sơn dính trên gỗ.
Kim loại : cạo rỉ sạch sét và các lớp bảo vệ trên kim loại.
Nếu trên bề mặt gỗ có sơn phủ, lớp đánh bóng và trên bề mặt kim loại có sơn bảo vệ thì nên tham khảo ý kiến đại diện kỹ thuật của BASF.
Vật liệu chèn
Nhét ống, thanh chèn xuống khe đến chiều sâu định trước để đỡ keo bơm, nên sử dụng loại vật liệu giống như loại polyetylen xốp. Chú ý không xoắn hoặc làm méo vật liệu.
Ở những khe có sẵn, phải làm sạch keo bơm cũ và vật liệu chèn đến chiều sâu thiết kế. Sửa lại bề mặt cạnh khe nếu cần. Nếu vật liệu chèn không phải là loại polyetylen xốp thì trước khi bơm vật liệu vào khe nên dán một lớp băng keo giấy lên bề mặt của vật liệu chèn để chống dính.
Băng keo
Dán hai bên mép khe bằng một lớp băng keo đủ rộng để giữ vệ sinh khi bơm keo.
Lớp lót
Thông thường thì không cần lớp lót. Nếu bơm keo trên bề mặt nhôm có lớp sơn bảo vệ thì nên dùng lớp lót là Masterflex Primer No.2. Trước khi thi công nên làm thử tại công trường để thử độ bám dính.
Thi công
Sử dụng súng bơm keo tiêu chuẩn. Nếu dùng lớp lót thì thi công keo ngay khi lớp lót khô mặt nhưng nên trong vòng 3 giờ sau khi quét lớt lót. Nếu quá 3 giờ, nên quét lại lớp lót.
Đặt ống keo trám khe MasterSeal NP1 đã mở một đầu vào súng bơm, gắn đầu vòi bơm. Để đầu súng ở ngay phía trên vật liệu chèn rồi bơm từ từ và liên tục keo vào khe với đầu vòi bơm vẫn nằm trong lớp keo bơm để tránh không khí lọt vào trong lớp keo.
Xoa mặt lớp keo bằng cây xủi thích hợp để tạo bề mặt láng đẹp cho khe.
VỆ SINH
Rửa sạch các dụng cụ và thiết bị bằng dung dịch xylen ngay sau khi thi công.